Trang chủ Tin tức-sự kiện

Chung tay hành động phòng chống sốt xuất huyết

04/07/2020
Bệnh sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể bùng phát thành dịch lớn do vi rút dengue gây ra. Bệnh lây lan do muỗi vằn đốt người bệnh nhiễm vi rút sau đó truyền bệnh cho người lành qua vết đốt. Bệnh sốt xuất huyết có diễn biến khó lường về lâm sàng và hậu quả, những di chứng sau bệnh nếu có thường rất nặng nề, nhất là đối với trẻ em.

1. Sự nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết:

Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh.

Bệnh thường gây ra dịch lớn với nhiều người mắc cùng lúc làm cho công tác điều trị hết sức khó khăn, có thể gây tử vong nhất là với trẻ em, gây thiệt hại lớn về kinh tế, xã hội.

Sốt xuất huyết do vi rút Dengue gây ra với 4 típ gây bệnh được ký hiệu là D1, D2, D3, D4. Cả 4 típ gây bệnh này đều gặp ở Việt Nam và luân phiên gây dịch. Do miễn dịch được tạo thành sau khi mắc bệnh chỉ có tính đặc hiệu đối với từng típ cho nên người ta có thể mắc bệnh sốt xuất huyết lần thứ 2 hoặc thứ 3 bởi những típ khác nhau.

2. Đặc điểm của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết:

Muỗi có màu đen, thân và chân có những đốm trắng thường được gọi là muỗi vằn.

Muỗi vằn

Muỗi vằn cái đốt người vào ban ngày, đốt mạnh nhất là vào sáng sớm và chiều tối.

Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà.

Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, giếng nước, hốc cây... các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa... Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 20º C.

3. Biểu hiện của bệnh:

Thể bệnh nhẹ:

Sốt cao đột ngột 390 – 400C, kéo dài 2 - 7 ngày, khó hạ sốt.

Đau đầu dữ dội ở vùng trán, sau nhãn cầu.

Có thể có nổi mẩn, phát ban.

Thể bệnh nặng:

Bao gồm các dấu hiệu trên kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu sau:

Dấu hiệu xuất huyết: Chấm xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, vết bầm tím chỗ tiêm, nôn/ói ra máu, đi cầu phân đen (do bị xuất huyết nội tạng).

Đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, người vật vã, hốt hoảng (hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng gây mất máu, tụt huyết áp), nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong.

 

4. Khi mắc bệnh sốt xuất huyết:

Hiện tại chưa có vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết cũng như không có thuốc đặc hiệu để điều trị bệnh sốt xuất huyết. Các biện pháp điều trị chủ yếu là nghỉ ngơi, hạ sốt, bổ sung nước điện giải cho cơ thể và chống sốc cho các trường hợp nặng.

Khi mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết, người bệnh phải thông báo ngay cho trạm y tế và đến cơ sở y tế để có biện pháp điều trị phù hợp theo chỉ định và hướng dẫn của y tế. Tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc vì có thể làm bệnh nặng hơn.

5. Các biện pháp phòng bệnh:

Biện pháp phòng bệnh tốt nhất là tiêu diệt muỗi truyền bệnh và bọ gậy (lăng quăng), bảo vệ để tránh bị muỗi đốt, tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch.

Một số biện pháp phòng bệnh sốt xuất huyết


Đánh giá:
Tổng số điểm của bài viết là: 0/5 trong 0 đánh giá
Chia sẻ:
TIN KHÁC

Tin nổi bật